Cathepsin K

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
CTSK
Cấu trúc được biết đến
PDBTìm trên Human UniProt: PDBe RCSB
Mã định danh
Danh phápCTSK, CTS02, CTSO, CTSO1, CTSO2, PKND, PYCD, cathepsin K
ID ngoàiOMIM: 601105 HomoloGene: 68053 GeneCards: CTSK
Mẫu hình biểu hiện RNA
Thêm nguồn tham khảo về sự biểu hiện
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

NM_000396

n/a

RefSeq (protein)

NP_000387

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Cathepsin K, viết tắt CTSK, là một enzyme mà ở người được mã hóa bởi gen CTSK.[2][3]

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Protein được mã hóa bởi gen này là một protease lysosomal cysteine liên quan đến việc tái tạo xương và tái hấp thu. Protein này, một thành viên của họ protein peptidase C1, được biểu hiện chủ yếu ở các nguyên bào xương.

Cathepsin K là một protease, được xác định bởi tính đặc hiệu cao của nó đối với kinin, có liên quan đến sự tái hấp thu xương. Khả năng dị hóa enzyme của elastin, collagengelatin cho phép nó phá vỡ xươngsụn. Hoạt động dị hóa này cũng chịu trách nhiệm một phần cho việc mất tính đàn hồi của phổi và giật lại trong khí phế thũng. Thuốc ức chế Cathepsin K cho thấy tiềm năng lớn trong điều trị loãng xương. Cathepsin K bị suy thoái bởi Cathepsin S, được gọi là Kiểm soát ăn thịt Cathepsin.

Biểu hiện Cathepsin K được kích thích bởi các cytokine gây viêm được giải phóng sau chấn thương .

Ý nghĩa lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

Cathepsin K được thể hiện trong một phần đáng kể của bệnh ung thư vú ở người, nơi nó có thể góp phần vào sự xâm lấn của khối u.[4] Đột biến trong gen này là nguyên nhân của pycnodysostosis, một bệnh thoái hóa tự phát đặc trưng bởi bệnh loãng xương và tầm vóc ngắn.[5] Cathepsin K cũng đã được tìm thấy là biểu hiện quá mức trong u nguyên bào thần kinh đệm.[6]

Rằng biểu hiện của cathepsin K là đặc trưng cho một số bệnh ung thư và không phải là bệnh khác đã được ghi nhận.[7] Các kháng thể Cathepsin K được bán trên thị trường để nghiên cứu sự biểu hiện của enyzme này bởi các tế bào khác nhau.[8][9][10]

Merck có chất ức chế cathepsin K, odanacatib, trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III đối với bệnh loãng xương. Vào tháng 9 năm 2016, Merck tuyên bố họ đã ngừng phát triển odanacatib sau khi đánh giá riêng về các tác dụng phụ và đánh giá độc lập cho thấy nguy cơ đột quỵ tăng cao.[11][12] Các chất ức chế K cathepsin khác đang trong giai đoạn phát triển khác nhau.[13][14][15] Medivir có chất ức chế catheps K, MIV-711 (L-006235 [16][17][18]), trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn IIa, như một loại thuốc điều trị viêm xương khớp, vào tháng 10 năm 2017.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Human PubMed Reference:”.
  2. ^ “Entrez Gene: CTSK cathepsin K”.
  3. ^ Inaoka T, Bilbe G, Ishibashi O, Tezuka K, Kumegawa M, Kokubo T (tháng 1 năm 1995). “Molecular cloning of human cDNA for cathepsin K: novel cysteine proteinase predominantly expressed in bone”. Biochemical and Biophysical Research Communications. 206 (1): 89–96. doi:10.1006/bbrc.1995.1013. PMID 7818555.
  4. ^ Duong, Le T., Wesolowski, Gregg A., Leung, Patrick Oballa, Renata and Pickarski, Maureen (ngày 23 tháng 9 năm 2014). “Efficacy of a Cathepsin K Inhibitor in a Preclinical Model for Prevention and Treatment of Breast Cancer Bone Metastasis”. Molecular Cancer Therapeutics. 13 (12): 2898–909. doi:10.1158/1535-7163.MCT-14-0253. PMID 25249554. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ “CTSK cathepsin K [ Homo sapiens (human) ]”. NCBI Gene. National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. ngày 4 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Verbovšek, Urška, Motaln, Helena, Rotter, Ana, Atai, Nadia A., Gruden, Kristina, Van Noorden, Cornelis J.F., Lah, Tamara T. (ngày 30 tháng 10 năm 2014). “Expression Analysis of All Protease Genes Reveals Cathepsin K to Be Overexpressed in Glioblastoma”. PLOS ONE. 9 (10): e111819. Bibcode:2014PLoSO...9k1819V. doi:10.1371/journal.pone.0111819. PMC 4214761. PMID 25356585.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Argani, Pedram; và đồng nghiệp (ngày 1 tháng 2 năm 2013). “A Broad Survey of Cathepsin K Immunoreactivity in Human Neoplasms”. American Journal of Clinical Pathology. 139 (2): 151–159. doi:10.1309/AJCPDTRTO2Z4UEXD. PMC 3957187. PMID 23355199. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ “Cathepsin K Antibodies”. Novus Biologicals online catalog. Novus Biologicals, LLC. 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ “Anti-Cathepsin K antibody (ab19027)”. Abcam plc online catalog. Abcam plc. 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “Anti-Cathepsin K Antibody (A5871)”. Antibodies.com online catalog. Antibodies.com Ltd. 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ Brömme, Dieter, Lecaille, Fabien (ngày 24 tháng 4 năm 2009). “Cathepsin K inhibitors for osteoporosis and potential off-target effects”. Expert Opinion on Investigational Drugs. 18 (5): 585–600. doi:10.1517/13543780902832661. PMC 3110777. PMID 19388876.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ “Merck Provides Update on Odanacatib Development Program”. Merck Sharp & Dohme Corp. ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ Asagiri M, Hirai T, Kunigami T, Kamano S, Gober HJ, Okamoto K, Nishikawa K, Latz E, Golenbock DT, Aoki K, Ohya K, Imai Y, Morishita Y, Miyazono K, Kato S, Saftig P, Takayanagi H,. (2008). Cathepsin K-dependent toll-like receptor 9 signaling revealed in experimental arthritis. Science, 319(5863), 624-627.
  14. ^ Hussein, H., Ishihara, A., Menendez, M., & Bertone, A. (2014). Pharmacokinetics and bone resorption evaluation of a novel Cathepsin K inhibitor (VEL‐0230) in healthy adult horses. Journal of veterinary pharmacology and therapeutics.
  15. ^ Ren, Zhong-Yuan; Machuca-Gayet, Irma; Domenget, Chantal; Buchet, Rene; Wu, Yuqing; Jurdic, Pierre; Mebarek, Saida (ngày 13 tháng 7 năm 2015). “Azanitrile Cathepsin K Inhibitors: Effects on Cell Toxicity, Osteoblast-Induced Mineralization and Osteoclast-Mediated Bone Resorption”. PLOS ONE. 10 (7): e0132513. Bibcode:2015PLoSO..1032513R. doi:10.1371/journal.pone.0132513. PMC 4500499. PMID 26168340.
  16. ^ “MIV-711 for the treatment of ostheoarthritis”. www.medivir.se (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ James J. Burston, Luting. Xu, Paul I. Mapp, Urszula Grabowska, Karin Tunblad, Erik Lindström, Victoria Chapman (tháng 4 năm 2016). “THE CATHEPSIN K INHIBITOR L-006235 DEMONSTRATES BOTH DISEASE MODIFICATION AND ATTENUATION OF PAIN BEHAVIOUR IN THE IN THE MIA MODEL OF OSTEOARTHRITIS” (PDF). www.medivir.se. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  18. ^ “Data monitoring committee gives "Go Ahead" in the MIV-711 osteoarthritis extension study” (PDF). mb.cision.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh bổ sung[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]